Nhục thung dung được ưu ái với cái tên “nhân sâm sa mạc” bởi công dụng ví quý như nhân sâm, và chỉ mọc ở các vùng hoang mạc đầy cát và nắng. Nhục Thung Dung có công năng bổ thận, ích tinh, nhuận táo, hoạt tràng. Thường dùng cho nam giới liệt dương, nữ giới không có thai, cơ bắp không có sức…
Nhục thung dung
Tên gọi khác: Cây thung dung, Nhục tùng dung, Hắc ty lãnh. Y học Trung quốc gọi là: Rou Cong Rong
Tên khoa học: Herba Cistanches Caulis Cistanchis
Cây nhục thung dung ký sinh trên rễ các cây khác, sống lâu năm. Thân cỏ hình trụ, cao chừng 30cm. Phần thân rễ phát triển thành củ. Lá thành vảy, màu vàng sẫm, xếp như lợp ngói. Hoa tự bông, mọc ở ngọn. Mùa thu hoa nhục thung dung nở màu tím sẫm, hình môi. Quả nang hình cầu, chứa rất nhiều hạt.
Nhục thung dung được ưu ái với cái tên “nhân sâm sa mạc” bởi công dụng ví quý như nhân sâm, và chỉ mọc ở các vùng hoang mạc đầy cát và nắng. Nó là loài ký sinh, kí sinh trên cây khác có rễ khỏe, xuyên sâu vào lòng đất, có thể hút được nước từ dưới tầng đất sâu để chịu nắng hạn và bão tuyết. Sau đó, rễ của nó sẽ bám chặt vào rễ của cây chủ để hấp thụ các chất dinh dưỡng. Vào mùa xuân, mầm cây mới có thể đâm thủng mặt đất để mọc nhô lên trên.
Chế biến và thu hái:
Người dân thu hoạch vào hai mùa xuân và mùa thu, nhưng thời gian thu hoạch tốt nhất vẫn là từ tháng 3 đến tháng 5 hàng năm.
- Mùa xuân hái về, để trên đất cát phơi khô, gọi là Điềm Đại Vân.
- Mùa thu hái về, lựa thư to mập, cho vào thùng muối, qua một năm lấy ra, phơi khô, gọi là Diêm Đại Vân.
Tác dụng của nhục thung dung
Cách dùng nhục thung dung như thế nào?
Nhục thung dung thường ngâm rượu để uống hàng ngày để trị chứng liệt dương. Hay là một trong những vị thuốc kệt hợp trong các bài thuốc đông y.
- Nhục thung dung ngâm rượu: Lấy 30g, rượu trắng 500ml. Ngâm 7 ngày. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 chén con. Dùng cho các trường hợp thận hư liệt dương
- Ôn thận tráng dương: Nhục thung dung 16g, viễn chí 6g, sà sàng tử 12g, ngũ vị tử 6g, ba kích tím12g, thỏ ty tử 12g, đỗ trọng 12g, phụ tử 12g, phòng phong 12g. Các vị nghiền bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12 – 20g, chiêu với rượu ấm hoặc nước muối. Dùng trong trường hợp thận hư, liệt dương, lưng và gối đau buốt.
- Nhuận tràng thông tiện: Nhục thung dung 24g, hoạt ma nhân 12g, trầm hương 20g. Các vị nghiền bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12 – 20g, uống với nước. Dùng trong trường hợp tân dịch hao tổn sinh ra đại tiểu tiện bí.
- Điều trị suy nhược thần kinh: Nhục thung dung 10g, sơn thù du 5g, thạch xương bổ 4g, phục linh 6g, thỏ ty tử 8g, nước 600ml, sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày (Chú ý: Nên dùng lúc nóng)
Mọi thắc mắc chi tiết xin gọi tư vấn từ nhà thuốc.
Ý kiến của bạn