Tam thất nam là một trong nhữ vị thuốc đông y, không được biết tới rộng rãi như tam thất bắc nhưng tam thất nam cũng có rất nhiều tác dụng chữa bệnh.
Tam thất nam
Hình ảnh cây tam thất nam
Tên gọi khác
Cây tam thất nam còn được gọi là Tam thất gừng, Ngải năm ông, Khương tam thất.
Tên khoa học của tam thất nam: Stahlianthus thorelii Gagnep., thuộc họ Gừng -Zingiberaceae.
Mô tả
Tam thất nam là cây thảo không có thân, có thân rễ dày bao bởi những vết của lá đã rụng thường phân nhánh mang nhiều củ nhỏ bằng quả trứng chim xếp thành chuỗi, có rễ con dạng sợi.
Lá mọc rời, 3-5 cái, có cuống dài, xuất hiện sau khi cây ra hoa. Phiến lá thuôn dài, chóp nhọn, màu lục, lục pha nâu hay nâu tím, mép nguyên, lượn sóng.
Hoa tam thất nam: Cụm hoa ở gốc, nằm ở bên lá, cuống hoa dài 6-8cm, ở phía cuối có một lá bắc hình ống, bao lấy hoa. Hoa 4-5 cái, có lá bắc và lá bắc con dạng màng. Tràng hoa màu trắng, họng vàng. Bầu nhẵn, chia 3 ô.
Hoa tam thất nam
Nơi sống và thu hái
Cây mọc chủ yếu ở phía Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào. Ở nước ta, cây mọc hoang ở chỗ ẩm mát, ven bờ suối, hốc khe. Thường được trồng lấy củ làm thuốc. Củ tam thất nam có vằn ngang màu đen, trong có chất bột trắng ngà như màu của củ Tam thất bắc.
Tam thất nam có tác dụng gì?
Tính vị, tác dụng
Vị cay, hơi đắng, tính ấm, có tác dụng tán ứ tiêu thũng, hoạt huyết chỉ huyết, hành khí chỉ thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Củ tam thất nam nhỏ bằng quả trứng chim
Củ tam thất nam thường được dùng chữa:
- Ðòn ngã sưng đau, phong thấp đau nhức xương;
- Thổ huyết, chảy máu cam, kinh nguyệt quá nhiều;
- Trùng độc cắn và rắn cắn.
- Cũng dùng chữa hành kinh chậm kỳ, máu xấu lởn vởn không tươi, ăn kém tiêu, nôn đầy.
Liều dùng 4-8g, sắc nước hoặc ngâm rượu uống.
Dùng ngoài lấy củ tán bột rắc, đắp lên vết thương.
Đơn thuốc: Chữa kinh nguyệt không đều, loạn kỳ, vòng kinh dài ngắn không chừng, người gầy da xanh sạm, hoặc sau khi sinh rong huyết kéo dài, kém ăn, chóng mặt, đau đầu mỏi mệt.
- Tam thất gừng, Hồi đầu, hai vị bằng nhau, tán nhỏ,
- Dùng mỗi lần 2-3g, ngày uống 2-3 lần, với nước nóng, uống vào khoảng giữa buổi, và trước khi đi ngủ. Uống 5-7 ngày liền (theo Lê Trần Ðức).
Ghi chú: ở Trung Quốc, người ta sử dụng một loài khác gọi là Tam thất khương – Stahlianthus involucratus (King ex Baker) Craib., mà rễ có vị cay, tính hàn; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, tiêu sưng giảm đau, dùng trị thổ huyết, ói ra máu, kinh nguyệt quá nhiều và đòn ngã tổn thương.
Tam thất nam tốt hay tam thất bắc tốt?
Tam thất bắc công dụng nhiều hơn tam thất nam, nhắc tới tam thất người ta mặc định ngầm hiểu là tam thất bắc. Tuy nhiên tam thất nam cũng có nhiều công dụng như đã nêu ở phần trên. Vì có tên gọi và công dụng một số tương ứng mà tam thất bắc và tam thất nam thường hay bị nhầm lẫn. Dẫn đến việc trà trộn đẩy giá thành giữa hai loại tam thất này. Tuy vậy việc phân biệt tam thất nam và tam thất bắc không hề khó, bạn chỉ cần để ý chút là sẽ phân biệt được.
Xem thêm: Công dụng của tam thất bắc
Mọi thắc mắc chi tiết xin gọi tư vấn từ nhà thuốc
Ý kiến của bạn