Nhục thung dung được nhắc tới với bổ thận tráng dương tăng cường sinh lý. Liệu có phải như vậy, hay bên cạnh đó có có những tác dụng khác? Hãy xem đầy đủ tác dụng nhục thung dung tại đây.
Mục lục
Nhục thung dung
Nhục Thung dung là vị thuốc được lưu truyền có tiếng trong đông y. Vị thuốc này có nhiều tên gọi như là Thung dung, Đại vân, Hắc tư lệnh (vì có tác dụng bổ thận mạnh), Nhục tùng dung (肉松蓉),Tung dung (纵蓉),Địa tinh (地精- nghĩa là tinh chất của đất), Kim duẩn (金笋 – cây măng vàng),Đại vân (大芸).
Nhục thung dung còn được mệnh danh là “dũng sĩ sa mạc” bởi nó có thể tồn tại được dưới khí hậu khắc nghiệt nhờ lớp lá vảy dày.
Cây có nhiều tác dụng chữa bệnh, một trong số đó là tác dụng tăng cường sinh lý. Mọi người thường lấy nhục thung dung ngâm rượu để uống bồi bổ sức khỏe.
Xem chi tiết: Nhục thung dung công dụng và cách dùng
Tác dụng của nhục thung dung
Theo dân gian
Nhục thung dung được ví là “nhân sâm sa mạc” bởi loài thảo dược này quý như nhân sâm và chỉ mọc ở các vùng hoang mạc đầy cát và nắng. Đây là loài ký sinh, chọn những thân cây chủ có rễ khỏe, xuyên sâu vào lòng đất, có thể hút được nước từ dưới tầng đất sâu để chịu nắng hạn và bão tuyết. Hệ rễ của nó sẽ bám chặt vào hệ rễ của cây chủ để hấp thụ các chất dinh dưỡng. Vào mùa xuân ấm áp, mầm cây mới có thể đâm thủng mặt đất để mọc nhô lên trên.
Từ hàng ngàn năm nay, vị thuốc nhục thung dung đã được tôn vinh như một loại “thần dược” của đấng mày râu và còn được thêu dệt bởi một truyền thuyết hết sức ly kỳ. Theo đó, loài thảo dược kỳ lạ này chỉ mọc lên từ những chỗ mà tinh dịch của con ngựa bạch đực rớt xuống khi giao phối với ngựa cái… Chính vì vậy mà nó có tác dụng vô cùng mạnh mẽ đối với cánh mày râu trong việc tăng cường bản lĩnh đàn ông.
Tương truyền, Võ Tắc Thiên lúc về già, khả năng sinh lý đã giảm, cho mời ngự y đến để nghiên cứu, tìm thuốc “hồi xuân”. Ngự y đã tìm và chế thuốc mang dâng nữ hoàng, trong đó chủ dược là nhục thung dung. Võ Hậu hàng ngày dùng thuốc “hồi xuân” và vô cùng hài lòng vì hiệu quả thật bất ngờ.
Thời xưa, quan Thái thú Lã Cung Đại đã 70 tuổi chưa có con vì bất lực, đã dùng bài thuốc “hồi xuân” của Võ hậu mà sinh được 3 con trai. Từ khi sinh con ông không dùng thuốc nữa. Số thuốc chưa dùng ông bèn vứt ra vườn, ai ngờ có con gà trống chạy đến mổ thuốc ăn sạch, ăn xong liền đi tìm gà mái đạp ngay. Vừa đạp vừa mổ đầu gà mái làm gà mái trọc cả đầu. Vì thế bài thuốc này mới có tên là “Thốc kê hoàn” (thốc là trọc đầu; kê là gà; hoàn là viên).
Theo đông y
Theo Đông y, nhục thung dung vị ngọt, chua, mặn, tính ôn; vào thận, đại tràng. Có tác dụng bổ thận trợ dương, ích tinh huyết, cường kiện cân cốt, nhuận tràng.
Chủ trị nam giới liệt dương (dương nuy), nữ giới không có thai, đới hạ (nhiều khí hư), băng lậu, lưng gối lạnh đau, cơ bắp không có sức, huyết khô, tiện bí…Nhục thung dung có tác dụng chính như sau:
- Điều trị khí huyết hư hàn, thấp nhiệt (Chân tay lạnh)
- Ôn thận tráng dương
- Nhuận tràng thông tiện
- Thận dương hư, di tinh, liệt dương, lưng đau gối mỏi, tiểu đêm
- Điều trị vô sinh do suy giảm sinh lý
- Điều trị tiểu dắt, dị niệu
Thành phần hóa học
Nhục thung dung có chứa các chất như: boschnaloside, orobanin, 8- epilogahic axít, betaine, nhiều loại axít hữu cơ và trên 10 axít amin.
Nhục thung dung hàm chứa lượng ít alkaloid và chất trung tính kết phẩm. Mê Nhục thung dung hàm chứa alkaloid (Trung dược đại từ điển)
Tác dụng dược lý
Những chất này có tác dụng kiềm chế quá trình lão suy và kéo dài tuổi thọ, tăng thể lực, tăng cường khả năng miễn dịch, có tác dụng hạ huyết áp ở mức độ nhất định và có tác dụng như một loại hoóc-môn sinh dục. Ngoài ra còn có khả năng kích thích, điều tiết hoạt động của tuyến thượng thận, khắc phục tình trạng chức năng tuyến thượng thận bị suy giảm và dẫn tới các bệnh liên quan.
Chất chiết ngâm cồn loãng Nhục thung dung cho vào nước uống nuôi chuột lớn còn nhỏ, thể trọng tăng nhanh so với tổ đối chiếu. Thí nghiệm thuốc ngâm nước, ethanol – dịch chiết ngâm nước và dịch chiết ngâm ethanol vào động vật gây mê như chó, thỏ v.v…,chứng minh có tác dụng giáng áp.
Nhục thung dung có tác dụng xúc tiến phân tiết nước bọt và tê liệt hô hấp, thành phần xúc tiến phân tiết nước bọt là lọai chất dạng Organic acid, thành phần tê liệt hô hấp khả năng là Glycosides (Trung dược đại từ điển).
Điều trị u cơ tử cung có hiệu quả rõ rệt. Theo các nghiên cứu hiện đại, nhục thung dung có hàm chứa chất kiềm sinh vật và các chất trung tính kết tinh. Có các kích thích tố có tác dụng kích thích tính dục; có tác dụng hạ huyết áp, trợ tim, giãn động mạch cơ tim, tăng cường sức đề kháng của cơ thể, kích thích tiết nhiều nước bọt.
Tác dụng hạ áp (theo tài liệu: Trích yếu báo cáo luận văn năm 1956, tập 2, Viện khoa học Y học Trung quốc xuất bản 70,1956).
Làm tăng nước dãi (nước miếng) của chuột nhắt ( theo tài liệu: Trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung dược do NXB Khoa học xuất bản năm 1965(14).
Tác dụng chữ bệnh của Nhục thung dung- ứng dụng thực tế
Trị chứng liệt dương do thận hư, lưng gối lạnh đau, phụ nữ vô sinh
Nhục thung dung hoàn: Nhục thung dung 16g, Viễn chí 6g, Xà sàng tử 12g, Ngũ vị tử 6g, Ba kích thiên, Thỏ ty tử, Đỗ trọng, Phụ tử, Phòng phong, mỗi thứ 12g, tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 12 – 20g, ngày 2 lần, uống với rượu ấm hoặc nước muối nhạt.
Trị suy nhược thần kinh (kinh nghiệm của Diệp quất Tuyền)
Nhục thung dung 10g, Sơn thù 5g, Thạch xương bồ 4g, Phục linh 6g, Thỏ ty tử 8g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày, uống nóng.
Trị táo bón ở người lớn tuổi do khí huyết hư
Nhục thung dung nấu với thịt heo, uống hoặc gia thêm các vị thuốc như Đương qui, Sinh địa, Ma nhân như bài: Nhục thung dung nhuận trường thang: Nhục thung dung 20g, Đương qui 16g, Sinh địa 12g, Bạch thược 12g, Hỏa ma nhân 12g, sắc nước uống. Nhục thung dung nhuận trường hoàn: Nhục thung dung 24g, Ma nhân 12g, Trầm hương 2g, tán bột mịn làm hoàn với mật ong, mỗi lần uống 12 – 20g, ngày uống 2 lần
Chữa rối loạn cương dương, liệt dương, yếu sinh lý
Nhục thung dung 200g, thục địa 100g, huỳnh tinh 100g, kỷ tử 50g, sinh địa 50g, dâm dương hoắc 50g, hắc táo nhân 40g, quy đầu 50g, xuyên khung 30g, cam cúc hoa 30g, cốt toái bổ 40g, xuyên ngưu tất 40g, xuyên tục đoạn 40g, nhân sâm 40g, hoàng kỳ 50g, phòng đảng sâm 50g, đỗ trọng 50g, đơn sâm 40g, trần bì 20g, đại táo 30 quả, lộc giác giao 40g, lộc nhung 20g.
Trong đó: thục địa, nhục thung dung, huỳnh tinh, kỷ tử: bổ thận sinh tinh; lộc nhung, lộc giác giao: bổ tinh huyết; nhân sâm, đảng sâm, hoàng kỳ, đan sâm: bổ khí, tăng cường sức khỏe; đương quy, xuyên khung: dưỡng huyết; sinh địa, táo nhân: dưỡng huyết, an thần. Các vị thuốc khác có tác dụng hỗ trợ bổ thận cường dương, sinh tinh huyết. Bài thuốc này còn chữa bệnh rối loạn dương cương, liệt dương, yếu sinh lý rất hay. Thuốc này dùng để ngâm rượu uống.
Chữa yếu sinh lý, vô sinh ở nam
Nhục thung dung 200g, hoàng kỳ 400g, đương quy 240g, thạch hộc 240g, nhân sâm 200g, thỏ ty tử 200g, mạch môn 160g, hoài sơn 160g, đỗ trọng 160g, sơn thù 160g, kỷ tử 160g, tỏa dương 160g, sa uyển tật lê 160g, xuyên tục đoạn 120g, xuyên ba kích 120g, ngũ vị tử 80g, hồ lô ba 640g, hồ đào nhục 480g, cật dê 12 cái, cật heo 12 cái. Cật dê và cật heo hấp chín thái mỏng phơi thật khô, tất cả các vị đều tán bột, dùng mật thắng thành châu làm hoàn mỗi hoàn 10g, ngày uống từ 3 – 4 hoàn.
Trong đó: hoàng kỳ, nhân sâm bổ khí tăng cường sinh lực; thỏ ty tử, nhục thung dung, kỷ tử, tỏa dương, ba kích bổ thận cường dương sinh tinh; thạch hộc, sơn thù, ngũ vị tử, hồ lô ba, hồ đào nhục, xuyên tục đoạn bổ thận âm nuôi dưỡng tinh huyết; mạch môn, sa uyển tật lê dưỡng phế sinh tân dịch; cật dê, cật heo kích thích sinh tinh.
Tìm hiểu thêm: Tổng hợp các bài thuốc Nhục thung dung
Chỉ định và phối hợp khi dùng nhục thung dung
- Thận kém biểu hiện như bất lực: Dùng phối hợp nhục thung dung với sinh địa hoàng, thỏ ti tử và ngũ vị tử dưới dạng nhục thung dung hoàn.
- Thận kém và vô sinh: Dùng phối hợp nhục thung dung với linh dương giác, và sinh địa hoàng.
- Ðau lưng dưới, đầu gối, xương…. và gân do thận kém: Dùng phối hợp nhục thung dung với ba kích thiên và đỗ trọng dưới dạng kim cương hoàn.
- Táo bón do khô ruột: Dùng phối hợp nhục thung dung với hoạt ma nhân dưới dạng nhuận tràng hoàn.
Liều dùng: 10-20g.
Thận trọng và chống chỉ định: Không dùng nhục thung dung cho các trường hợp âm hư, kém hỏa vượng, ỉa chảy hoặc táo bón do quá nhiệt ở vị và tiểu tràng.
Lưu ý: Mọi công thức hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi dùng. Mỗi người mỗi thể trạng không tùy tiện áp dụng chung. Chi tiết hãy liên hệ với nhà thuốc Đông y Phú vân chúng tôi.
Ý kiến của bạn